Categories WordPress

Hướng dẫn dùng Plugin UpdraftPlus để backup WordPress

Plugin backup WordPress UpdraftPlus

Plugin backup cho WordPress thường là plugin cuối cùng chúng ta tìm hiểu mặc dù nó có vai trò vô cùng quan trọng. Chúng ta chỉ thấy được ý nghĩa đó khi website gặp vấn đề cần phải khôi phục lại dữ liệu ban đầu.

Hôm nay tôi và các bạn sẽ tìm hiểu plugin có tên gọi UpdraftPlus. Khá thú vị, đây là plugin được phát triển bởi công ty bán hosting có tên gọi Simba.

Bạn có thể xem video bên dưới hoặc đọc bài viết để biết cách sử dụng plugin này.


A. Video hướng dẫn


B. Cài đặt plugin

Kích hoạt plugin:

kích hoạt plugin UpdraftPlus

Nhấn vào Settings để tiến hành cài đặt:

cài đặt plugin

Hoặc bạn nhấn vào đây để vào khu vực cài đặt:

cài đặt plugin

Giao diện của plugin UpdraftPlus mở ra, bạn click vào Settings để thực hiện các tùy chỉnh:

Settings
  • Điều chỉnh lịch backup dữ liệu. Files backup schedule là lịch backup các files (gồm ảnh, theme, plugin). Mặc định là Manual (backup thủ công) và luôn giữ lại 2 file backup (các file cũ hơn số này sẽ bị xóa đi). Database backup schedule (đa phần là nội dung text của bài viết, bình luận, và mối liên hệ giữa chúng) là lịch backup cơ sở dữ liệu. Mặc định cũng giống như trên.
  • Bạn cần điều chỉnh thông số Manual về dạng backup tự động dựa trên tần suất mà bạn muốn plugin UpdraftPlus sao lưu dữ liệu website:lịch sao lưu dữ liệu
  • Every 4 hours, Every 8 hours, Every 12 hours nghĩa là cứ 4 tiếng, 8 tiếng và 12 tiếng website lại được sao lưu một lần. Trừ trường hợp website của bạn rất sôi động, thường xuyên up bài liên tục, còn không thì hiếm khi chúng ta cần sao lưu với tần suất dầy như vậy.
  • Daily là backup hàng ngày, Weekly là hàng tuần, Fortnightly là 2 lần một tháng, Monthly là hàng tháng. Thực tế đây mới là các tùy chọn bạn thường sử dụng. Cách dễ nhất để chọn lịch thích hợp là dựa vào tần suất viết bài của bạn. Thí dụ ngày nào bạn cũng viết thì nên chọn Daily. Tuần mới viết một lần thì nên chọn Weekly.
  • Tiếp theo là đến phần bạn quyết định nên giữ lại bao nhiêu file backup. Đúng là nếu bạn giữ lại càng nhiều file backup thì khả năng khắc phục thành công toàn diện sự cố sẽ càng cao. Tuy nhiên vấn đề này còn liên quan đến chuyện bạn có bao nhiêu dung lượng để lưu trữ dữ liệu nữa. Ví dụ Google Drive phiên bản miễn phí mà mọi người thường dùng chỉ cho phép bạn có 15GB dữ liệu. Nếu website của bạn khoảng 1GB, bạn chỉ lưu được tối đa 15 bản. Nếu website của bạn 2GB, bạn chỉ lưu được 7 bản.
  • Các thông số Files backup schedule & Database backup schedule trong phần lớn trường hợp bạn nên để giống nhau, điều này giúp quá trình backup diễn ra đồng thời giữa 2 phần của website, và khi khôi phục dữ liệu, website có khả năng khôi phục giống với trước đó nhất. Ví dụ đây là thông số mình tùy chỉnh cho trang web:tùy chỉnh thông số
  • Phần tiếp theo liên quan đến việc lựa chọn nơi lưu trữ dữ liệu sao lưu. Thường nơi lưu trữ dữ liệu phải là nơi khác với nơi đặt hosting của web, bởi nếu 2 nơi này giống nhau thì khi xảy ra sự cố thì cả dữ liệu gốc và dữ liệu sao lưu đều bị ảnh hưởng. Ở đây bạn có rất nhiều tùy chọn nơi lưu giữ:nơi sao lưu dữ liệu miễn phí
  • Trong hình trên những nơi sao lưu dữ liệu miễn phí và được nhiều người dùng Việt Nam sử dụng được mình đánh dấu bằng ô màu xanh. Có cái Email giới hạn dung lượng file gửi chỉ từ 10 – 20MB nên trong phần lớn trường hợp không phải là cách tốt (website của bạn có thể có dung lượng từ 100MB đến 1GB). Dropbox phiên bản miễn phí có 2GB dung lượng lưu trữ, OneDrive có 5GB lưu giữ miễn phí, còn Google Drive có 15GB miễn phí (So sánh trong năm 2018). Vì vậy mình khuyên bạn nên sử dụng Google Drive để tận dụng được không gian lưu giữ miễn phí khá lớn này.
  • Bạn click vào Google Drive, sau đó nhấn Save Changes ở bên cuối để lưu tùy chọn. Cửa sổ sau bật ra, bạn nhấn vào đường link:click để đăng nhập Google
  • Bạn nên đăng ký tài khoản email mới (một người có quyền đăng ký rất nhiều tài khoản email) để nó không ảnh hưởng đến tài khoản Google bạn thường dùng, và nó có được dung lượng tối đa 15GB để sử dụng.
  • Bạn xác nhận cho phép plugin UpdraftPlus sử dụng Google Drive:cho phép UpdraftPlus sử dụng Google Drive
  • Cuối cùng nhấn vào nút sau để hoàn thành:hoàn thành cài đặt UpdraftPlus
  • Nó sẽ đưa bạn về trang cài đặt. Ở đây bạn thực hiện lần Backup đầu tiên bằng cách nhấn vào Backup Nowtạo bản sao lưu dữ liệu đầu tiên cho website
  • Một cửa sổ bật ra, bạn giữ nguyên như mặc định rồi nhấn tiếp Backup Now:Tùy chỉnh backup website

C. Giới thiệu chung tính năng của các Tab

1. Current Status / Trạng thái hiện tại

trạng thái hiện tại

Phần này cho chúng ta biết trạng thái backup hiện tại của website:

  • Next scheduled backups: Cho biết lịch backup lần tới là vào ngày nào.
  • Last backup job run: Cho biết lần backup cuối cùng là vào ngày nào.
  • Last log message: Thông báo “succeeded and is now complete/giờ đã thành công và hoàn thành” cho biết thao tác backup cuối cùng đã thành công.

2. Existing Backups / Các file backup đang tồn tại

các file backup đang có

Ở đây nó hiện đầy đủ thông tin bao gồm:

  • Số lượng file backup
  • Nơi lưu giữ file backup (biểu tượng Google Drive)
  • Database: Cơ sở dữ liệu
  • Plugins: Các plugin của website
  • Themes: Giao diện của website
  • Uploads: Các ảnh và nội dung khác (như file PDF, âm thanh) đã tải lên của website
  • Other: Là những cái khác

3. Settings / Cài đặt

Đây là phần chúng ta đã nói lúc đầu, liên quan đến các cài đặt của plugin UpdraftPlus. Tôi sẽ nói tiếp các phần còn lại thuộc phần này mà lúc đầu chưa được nói đến.

  • Google Drive Folder: Nghĩa là tên thư mục trên Google Drive. Tên này mặc định là UpdraftPlus và chỉ thay đổi được nếu bạn sử dụng phiên bản tính phí.
  • Authenticate with Google: Những thứ xác thực liên quan đến Google. Bao gồm loại bỏ các thiết lập cho Google Drive & điều chỉnh việc cho phép UpdraftPlus truy cập vào Google Drive.
  • Include in files backup: Bạn nên để như mặc định.
  • Email: Nếu bạn muốn nhận các thông báo qua email liên quan đến quá trình backup dữ liệu thì tick chọn vào đây.
  • Show expert settings: Dành cho bạn nào muốn hiện ra các thiết lập nâng cao hơn nữa. Tuy nhiên chúng ta là người mới nên sẽ bỏ qua phần này.

2 phần cuối là Avanced Tools / Các công cụ nâng cao và Premium / Extensions đều là những phần vượt quá nhu cầu của người dùng thông thường  / miễn phí nên chúng ta cũng không bàn đến chúng ở đây.


D. Cách backup / khôi phục dữ liệu

Để khôi phục lại dữ liệu bạn vào tab Existing Backups, nó sẽ hiện ra danh sách dữ liệu đã sao lưu.

Thông thường bạn sẽ chọn sao lưu từ dữ liệu backup mới nhất, nhưng bạn hoàn toàn có quyền khôi phục từ dữ liệu backup cũ hơn nếu muốn (dựa theo ngày tháng backup).

Bạn nhấn vào Restore để khôi phục lại dữ liệu tương ứng:

khôi phục dữ liệu

Một cửa sổ bật ra, bạn tick chọn như hình để khôi phục lại toàn bộ dữ liệu bao gồm plugin, theme (giao diện), uploads (ảnh, dữ liệu, vân vân), other (những thứ khác), database (cơ sở dữ liệu):

P/S: Trong trường hợp bạn chỉ cần khôi phục một loại dữ liệu (giả dụ như plugin) thì bạn chỉ tick vào tùy chọn đó, những cái còn lại không cần tick (bỏ trống).

Sau khi khôi phục thành công, một cửa sổ mới bật ra như bên dưới và bạn nhấn vào Restore lần nữa để hoàn thành tác vụ:

khôi phục dữ liệu thành công

Tiếp đến bạn quay lại kiểm tra website để chắc chắn là quá trình khôi phục dữ liệu đã hoàn thành đầy đủ, không bỏ sót vấn đề nào.

Cuối cùng là xóa các thư mục cũ được tạo ra sau khi khôi phục dữ liệu (thông báo hiện ở phần đầu của website):

xóa thư mục cũ của sau khi backup

E. Tính năng mới: giữ một bản backup cố định/không xóa

Đầu năm 2019, mình thấy UpdraftPlus bổ sung một tính năng rất thú vị, đó là luôn giữ lại một bản backup chuẩn không xóa, dù số lượng bản backup vượt quá giới hạn đã đặt ở trên. Để làm điều này bạn làm như sau, bạn cũng nhấn vào Sao lưu ngay (Backup now):

sao lưu ngay

Tiếp đó bạn tick chọn vào ô cuối cùng:

giữ một bản backup cố định

Tiếp đến nhấn: Sao Lưu Ngay.

Một bản backup mới sẽ được tạo ra, có biểu tượng hình cái khóa để biểu thị rằng nó sẽ không bao giờ bị xóa (trừ trường hợp bạn xóa thủ công):

biểu tượng khóa - không bị xóa

F. Backup của backup

Tên nghe kêu nhỉ. Thực ra đây là cách bạn lưu giữ thêm 1 file backup nữa bên cạnh việc sử dụng UpdraftPlus. Với những website cực kỳ quan trọng bạn nên làm cách này. Vì nói đến backup thì thừa bao giờ cũng hơn thiếu. Dĩ nhiên nó cũng mất công nên tôi đề nghị trang nào quan trọng thì bạn mới cần bỏ công đầu tư còn thông thường chỉ UpdraftPlus là đủ rồi.

Việc lưu 1 file backup nữa cũng không khó khăn gì. Đầu tiên bạn vào backup của UpdraftPlus:

vào phần backup của UpdraftPlus

Bạn kéo xuống dưới để tìm các file backup hiện có trên website:

dữ liệu backup mới nhất trên website

Thường thì bạn nên kéo dữ liệu mới nhất của website về. Trong 5 phần dữ liệu nên kéo về, có 2 phần quan trọng nhất bạn bắt buộc phải kéo về nếu muốn khôi phục đầy đủ nội dung của website, đó là Database và Uploads. Các phần còn lại kéo về thì càng tốt, vì nếu muốn khôi phục nguyên trạng thì bạn cần có đủ cả 5 phần.

Để tải dữ liệu về bạn click vào ô tương ứng, đợi một lúc nó sẽ hiển thị thông báo giống như thế này:

tải dữ liệu về máy tính

Bạn click vào Download to your computer là nó sẽ tải về dữ liệu về máy tính của bạn.

Bạn cất các file đó tại máy tính cá nhân, và upload nó lên tài khoản đám mây khác để phòng thủ.

Bằng cách này, website của bạn sẽ có cơ hội phục hồi rất cao dù trường hợp xấu nhất xảy ra.


G. Một số câu hỏi?

#1. Nếu tôi không thể truy cập được website để tiến hành backup dữ liệu thì làm thế nào?

Bước 1: Bạn cần đợi một thời gian xem có truy cập được website hay không? Bởi có thể có một lỗi nào đó khác làm cho website không truy cập được.

Bước 2: Bạn thử tìm các cách khác nhau để có thể truy cập được vào trang quản trị Admin, bằng cách này việc khôi phục sẽ dễ dàng hơn nhiều.

Bước 3: Nếu bạn không thể vào được trang quản trị Admin, trang web không thể truy cập được thì lúc này bạn cần thử cài lại toàn bộ website.

Bước 4: Lúc này website là trang trắng, không có nội dung, plugin, theme cũng trở về mặc định. Bạn cài lại plugin UpdraftPlus, cùng các thiết lập như ban đầu. Sau đó bạn nhấn vào nút bên dưới để nó quét lại các file backup lưu tại nơi lưu trữ:

tìm lại file backup của website

Khi ấy các file backup cũ sẽ hiện ra và bạn khôi phục lại dữ liệu như bình thường giống như hướng dẫn trên.

#2. Bản có phí hơn bản miễn phí điều gì?

Bản có phí có một số tính năng mở rộng hơn bản miễn phí, bao gồm một số thứ sau mà mình thấy khá hay:

  • Cho phép chuyển dữ liệu sang tên miền mới
  • Tự động backup dữ liệu ngay khi plugin hoặc theme cập nhật
  • Backup các dữ liệu không chỉ của riêng WordPress
  • Mã hóa dữ liệu nhạy cảm (ví dụ danh sách khách hàng, mật khẩu)
  • Backup dữ liệu vào thời điểm chính xác trong ngày

Phần lớn những tính năng trên không phải người dùng thông thường nào cũng cần nên thực tế bản miễn phí của nó đã đủ tốt cho chúng ta rồi.

#3 WordPress có công cụ mặc định giúp backup website không?

Thực tế là KHÔNG.

WordPress chỉ có công cụ mặc định xuất và nhập dữ liệu. Trong đó tất cả các bài post, page, comment sẽ được xuất ra dưới file dạng XML, nhưng nó lại không bao gồm plugin, theme, ảnh và một số thiết đặt khác. Vì thế trừ khi theme, plugin, ảnh không quá quan trọng với website của bạn thì bạn mới nên dùng công cụ xuất nhập dữ liệu như là một giải pháp backup rất đơn giản nhưng cũng tương đối hiệu quả. Còn không bạn nên dùng giải pháp backup chuyên nghiệp.

Một nhược điểm khác của phương pháp xuất và nhập dữ liệu là nó không phải là công cụ tự động như kiểu plugin UpdraftPlus, mỗi lần backup bạn phải tiến hành thủ công.

#4 Tôi cần làm gì để website ít bị hỏng hóc nhất

Nói chung thì WordPress rất ổn định, trừ khi có tác động từ bên ngoài làm ảnh hưởng đến mã nguồn của nó.

Xét về ngoại lực. Có 2 khả năng:

  • Bạn bị tấn công: trường hợp này thường cũng hiếm, vì trừ khi website của bạn nổi tiếng, nhiều người để ý hoặc gây thù chuốc oán gì nên bị phá hoại chứ bình thường thì cũng chẳng ai hơi đâu đi tấn công chúng ta làm gì. Dù thế nào để hạn chế điều này, bạn nên tăng cường bảo mật cho website bằng cách sử dụng liên kết bảo mật https, sử dụng mật khẩu khó đoán, giới hạn số lần đăng nhập sai, sử dụng các trình quét mã độc cho website, vân vân.
  • Bạn làm điều gì đó sai trên website: cái này bản thân mình từng bị. Website có thể bị lỗi khi bạn tí toáy chỉnh sửa các file của nó (ở phần Editor), hoặc chỉnh sửa file .htaccess sai cách. Tất cả đều có thể làm website không thể truy cập được, thậm chí không thể vào trang quản trị được. Một khả năng khác liên quan đến điều này là bạn sử dụng theme hoặc plugin lậu, tiềm ẩn nguy cơ bảo mật và bị phá hoại. Vậy nên hãy chú ý dùng plugin, theme chính chủ, an toàn nhé.

Bài tiếp theo: Cách chọn tên miền hay.

Comments are closed.

Back to Top