Categories Control panel

Giao diện quản trị hosting đơn giản của ServerPilot- liệu đó có phải là thế mạnh của control panel này?

ServerPilot có giao diện quản trị thực sự rất đơn giản, với chỉ vài mục cần để ý. Đây là ưu điểm của nó, và được chủ động thiết kế như vậy dành cho những ai không muốn hoa mắt, chóng mặt với các control panel đồ họa có vô vàn tính năng, mà nhiều trong số đó có thể không bao giờ dùng đến.


Dưới đây là giao diện quản trị của ServerPilot, tương ứng với phần server / máy chủ

Giao diện quản trị của ServerPilot

Trong đó:

  • (a): IP của máy chủ, ở đây là 139.180.143.237;
  • (b): gói dịch vụ của ServerPilot mà chúng ta đang dùng, ở đây là Economy (5$/tháng + 0,5$/app);
  • (c): tên của máy chủ, do chúng ta đặt, ở đây là: vultr-serverpilot; Trong máy chủ chúng ta có thể có nhiều website/app và mỗi website có tên riêng;
  • (d): phiên bản PHP của ứng dụng (app), ở đây là PHP 7.4;
  • (e): autoSSL đã được bật, tên miền có https và tự động gia hạn trước khi hết hạn;
  • (f): khu vực quản trị còn lại của ServerPilot mà chốc nữa chúng ta sẽ đi sâu sau;
  • Phần name: chimcat là tên của website, app/ứng dụng.

Giờ chúng ta sẽ đi sâu vào phần (f):

  • User: tên user cho hệ thống;
  • Stats: các thống kê về thông tin của máy chủ, với gói thấp nhất là Economy, tính năng này không được kích hoạt, bạn phải dùng gói Business trở lên (10$/tháng + 1$/app) mới có;
  • Logs: tương tự Stats cũng đòi hỏi bạn phải sử dụng gói từ Business trở lên;
  • Settings: ở đây có các phần đổi tên cho server, tự động cập nhật các vấn đề về bảo mật, bật firewall & từ chối yêu cầu đến tên miền không xác định;
  • Plan: để bạn thay đổi các gói, có ba gói là Economy, Business, và First Class. Gói First Class đắt nhất, có giá lên đến 20$ / server + 2$ / app. Tức là dùng gói này với chỉ một website là bạn tốn 22$ / tháng cho ServerPilot, không tính tiền hosting sẽ phải trả thêm. Các website thông thường hầu như không cần phải dùng đến gói này, cùng lắm là bạn dùng Business, thậm chí Economy là đủ trong phần lớn trường hợp vì các tính năng cơ bản đều có đủ ở Economy, gói Business & First Class chỉ hơn ở phần thống kê và hỗ trợ nhanh hơn.
  • Owner: mục này để bạn chuyển máy chủ sang tài khoản email khác (cũng thuộc ServerPilot), nếu tài khoản email khác đó chấp nhận, thì bạn sẽ không truy cập được máy chủ đã chuyển (máy chủ khác vẫn truy cập bình thường).
  • Delete: nếu bạn muốn xóa máy chủ thì vào phần này.

Dưới đây là giao diện quản trị của ServerPilot, tương ứng với phần app / ứng dụng

giao diện ứng dụng

Ở đây / phần Settings, bạn thấy các thông tin như:

  • Tên ứng dụng: trường hợp này là chimcat;
  • Ứng dụng thuộc về máy chủ web / server nào: trường hợp này là vultr-serverpilot;
  • Địa chỉ IP của website / ứng dụng;
  • Tên user system;
  • Địa chỉ web root;
  • Phiên bản PHP, và hình cái bút khi bạn click vào dùng để thay đổi phiên bản của PHP. Hiện họ có các phiên bản PHP là 7.2, 7.3, 7.4 và 8.0;

Ở khu vực bên tay trái, Stats và Logs yêu cầu gói từ Business trở lên.

Database cho biết tên database của ứng dụng, kèm với tên user của database.

Domains cho biết tên miền tương ứng của ứng dụng này.

SSL cho biết trạng thái bảo mật của ứng dụng, bạn có thể bật tắt bảo mật https ở đây, cũng như chủ động chuyển hướng từ http sang https.

SSL của ứng dụng

Cuối cùng Delete dùng để xóa website / app trong máy chủ tương ứng. Xóa website / app độc lập với việc xóa máy chủ.

Back to Top