Câu lệnh CREATE TABLE
được sử dụng để tạo một bảng trong một cơ sở dữ liệu.
Các bảng được sắp xếp theo hàng và cột; và mỗi bảng phải có một cái tên.
Cú pháp của SQL CREATE TABLE
CREATE TABLE ten_bang
(
ten_cot_1 kieu_du_lieu(kich_co),
ten_cot_2 kieu_du_lieu(kich_co),
ten_cot_3 kieu_du_lieu(kich_co),
....
);
ten_cot trong dấu ngoặc đơn chỉ tên của các cột trong bảng.
Các kiểu dữ liệu trong dấu ngoặc chỉ định kiểu dữ liệu của cột có thể nắm giữ (ví dụ varchar, integer, decimal, date,
etc.)
Kích cỡ trong dấu ngoặc chỉ độ dài lớn nhất của cột có thể có trong bảng.
Mẹo: Cho cái nhìn tổng quan về kiểu dữ liệu có thể có trong MS Access, MySQL và SQL Server, hãy truy cập thư mục đầy đủ các kiểu dữ liệu của chúng tôi.
Ví dụ về SQL CREATE TABLE
Bây giờ chúng ta muốn tạo một bảng có tên là “Persons” bao gồm năm cột: PersonID, LastName, FirstName, Address, và City
.
Chúng ta sử dụng câu lệnh CREATE TABLE
như sau:
Ví dụ
CREATE TABLE Persons
(
PersonID int,
LastName varchar(255),
FirstName varchar(255),
Address varchar(255),
City varchar(255)
);
Cột PersonID
có kiểu dữ liệu là int
và sẽ lưu trữ các số nguyên.
Cột LastName, FirstName, Address và City
có kiểu dữ liệu là varchar
và lưu trữ các ký tự, chiều dài lớn nhất của các trường đó là 255 ký tự.
Một bảng “Persons” rỗng sẽ trông giống như thế này:
PersonID | LastName | FirstName | Address | City |
---|---|---|---|---|
Tip: Bảng rỗng có thể được lấp đầy với dữ liệu bằng câu lệnh INSERT INTO